Chùm ảnh: Điểm danh 27 loài cá sấu còn tồn tại trên quả đất

Bộ Cá sấu (Crocodilia) gồm những loài bò sát to lớn nhất còn tồn tại. Chúng giỏi bơi lội, có lớp da dày bảo vệ và bộ hàm khỏe đáng sợ, đồng thời cũng là những loài có tập tính xã hội, biết chăm sóc con.Chùm ảnh: Điểm danh 27 loài cá sấu còn tồn tại trên quả đất

Họ Cá sấu chính thức (Crocodylidae) 

Cá sấu Cuba (Crocodylus rhombifer) dài 3,5 mét, là loài cá sấu đặc hữu của Cuba. Có kích thước trung bình trong bộ Cá sấu, chúng sống ở đầm lầy và săn các loài thú nhỏ.

Cá sấu Xiêm (Crocodylus siamensis) dài 4 mét, phân bố ở Đông Nam Á. Loài này sống ở các đầm lấy nước ngọt và săn nhiều loại con mồi khác nhau. Dù được nuôi nhiều trong các trang trạng, chúng đang ở tình trạng cực kỳ nguy cấp trong hoang dã.

Cá sấu hoa cà hay cá sấu nước mặn (Crocodylus porosus) dài 6 mét, phổ biến ở vùng ven bờ biển Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương. Loài bò sát lớn nhất còn tồn tại này có chế độ ăn đa dạng, không chuyên hóa.

Cá sấu sông Nile (Crocodylus niloticus) dài 5 mét, phân bố rộng ở châu Phi. Loài này chủ yếu sống ở nước ngọt, nhưng cũng được ghi nhận ở vùng ven biển. Thức ăn của chúng đa dạng tùy độ tuổi. Con trưởng thành thường rình rập các loài thú móng guốc lớn.

Cá sấu Tây Phi hay Cá sấu sa mạc (Crocodylus suchus) dài 4 mét, phân bố tại nhiều quốc gia khu vực Tây và Trung Phi. Chúng thường bị nhầm lẫn với người họ hàng to lớn và hung dữ hơn là cá sấu sông Nile. Tất cả các xác ướp cá sấu của người Ai Cập cổ đều thuộc về loài này.

Cá sấu Trung Mỹ (Crocodylus acutus) dài 4 mét, được ghi nhận từ Nam Mexico đến phía Bắc Nam Mỹ. Khẩu phần ăn của chúng đa dạng, với các loài cá chiếm tỉ lệ cao.

Cá sấu Orinoco (Crocodylus intermedius) dài 5 mét, chỉ được tìm thấy tại một số sinh cảnh nước ngọt ở Colombia và Venezuela. Là loài cá sấu lớn nhất châu Mỹ, chúng săn cả các loài cá sấu Caiman nhỏ hơn. Do có địa bàn phân bố hẹp, chúng là một trong những loài cá sấu có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất.

Cá sấu mũi dài (Crocodylus johnsoni) dài 3 mét, là loài cá sấu đặc hữu khu vực miền Bắc Australia. Loài cá sấu nhút này săn các động vật nhỏ, đôi khi chén cả chuột túi.

Cá sấu Philippine (Crocodylus mindorensis) dài 2,5 mét, là loài cá sấu đặc hữu ở các vùng đất thấp Philippine. Loài này chủ yếu ăn cá. Chúng được coi là loài đặc biệt nguy cấp từ năm 2008.

Cá sấu Mexico (Crocodylus moreletii) dài 3 mét, chỉ được tìm thấy ở vùng nước ngọt ven bờ Đại Tây Dương của Mexico, Belize và Guatemala. Có cơ bắp khỏe, loài này chạy nhanh đáng ngạc nhiên. Con trưởng thành chủ yếu săn động vật có vú nhỏ, chim và các loài bò sát.

Cá sấu New Guinea (Crocodylus novaeguineae) dài 3 mét, được tìm thấy ở các đầm và hồ nước ngọt phía Bắc của sườn núi chạy dọc trung tâm đảo New Guinea. Từng bị tận diện vào giữa thế kỷ 20, các biện pháp bảo tồn đã khiến loài này phục hồi ấn tượng. Cá là con mồi chủ yếu của chúng.

Cá sấu Hall (Crocodylus halli) dài 3,5 mét, được ghi nhận ở phía Nam vùng cao nguyên của đảo New Guinea. Chúng từng được coi là một phân loài của cá sấu New Guinea cho tới khi được xác định là loài mới vào năm 2019.

Cá sấu đầm lầy hay cá sấu Ba Tư (Crocodylus palustris) dài 3 mét, được tìm thấy ở ở tiểu lục địa Ấn Độ và các quốc gia xung quanh. Chúng ăn cá, các loài bò sát khác và động vật có vú nhỏ như khỉ, bằng cách chờ con mồi đến bờ sông uống nước.

Cá sấu mũi hẹp Tây Phi (Mecistops cataphractus) dài 2,5 mét, là loài cá sấu bản địa cực kỳ nguy cấp của châu Phi. Chúng một chiếc mõm rất dài và mảnh, chuyên dùng để bắt cá.

Cá sấu mũi hẹp Trung Phi (Mecistops leptorhynchus) dài 2,5 mét, từng được coi là một phân loài của cá sấu mũi hẹp Tây Phi. Chúng được “nâng cấp” thành một loài riêng sau các nghiên cứu được tiến hành năm 2014 và 2018.

Cá sấu còi châu Phi (Osteolaemus tetraspis) dài 2 mét, sống trong rừng nhiệt đới châu Phi. Loài cá sấu nhỏ này kiếm mồi ban đêm, chuyện bắt cá và ếch.

Cá sấu lùn Osborn (Osteolaemus osborni) dài 1,5 mét, là một loài cá sấu đặc hữu của lưu vực sông Congo ở châu Phi. Chúng được mô tả lần đầu vào năm 1919, xác định là loài mới năm 1948, “giáng cấp” thành phân loài của cá sấu còi châu Phi năm 1961 và lại khôi phục tư cách một loài riêng vào năm 2021.

Họ Cá sấu mõm dài (Gavialiadae)

Chùm ảnh: Điểm danh 27 loài cá sấu còn tồn tại trên quả đất

Cá sấu mõm dài Ấn Độ hay cá sấu sông Hằng (Gavialis gangeticus) dài 7 mét, là loài cá sấu bản địa của lục địa Ấn Độ. Dù là một trong những loài cá sấu lớn nhất, chúng chỉ bắt cá bằng bộ hàm giống cái kẹp của mình. Chưa có vụ tấn công con người nào ở loài này được ghi nhận.

Cá sấu Mã Lai (Tomistoma schlegelii) dài 5 mét, sống trong các hệ thống sông ở Indonesia và Malaysia. Không giống như các loài cá sấu khác, cá sấu Mã Lai con không được cha mẹ bảo vệ.

Họ Cá sấu mõm rộng (Alligatoridae) 

Cá sấu mõm rộng Mỹ (Alligator mississippiensis) dài 5 mét, phân bố ở Bắc Mỹ. Từng rơi vào tình trạng nguy cấp, loài cá sấu này đã phục hồi và trở nên phổ biến nhờ các nỗ lực bảo tồn. Chúng ăn chim, thú nhỏ và rùa.

Cá sấu mõm rộng Trung Quốc hay cá sấu sông Dương Tử (Alligator sinensis) dài 2 mét, được ghi nhận ở thung lũng sông Dương Tử ở Trung Quốc. Loài cá sấu nguy cấp này ngủ trong hang suốt mùa đông lạnh giá.

Cá sấu Caiman đeo kính (Caiman crocodilus) dài 2,5 mét, phân bố rộng ở Trung và Nam Mỹ. Loài này ăn nhiều loại con mồi khác nhau. Có lẽ chúng là loài cá sấu duy nhất trú ngụ ở các sinh cảnh nước nhân tạo.

Cá sấu Caiman mõm rộng (Caiman latirostris) dài 3 mét, có mặt ở hầu khắp vùng trung tâm lục địa Nam Mỹ. Loài cá sấu có cái mõm rộng này làm tổ thành ụ. Chúng săn chim và thú.

Cá sấu Yacare (Caiman yacare) dài 3 mét, sinh sống tại miền trung của Nam Mỹ. Chế độ ăn của chúng gồm cá (nhất là piranha), chim, bò sát nhỏ, và động vật có vú nhỏ. Đây là một trong những loài cá sấu có dân số đông nhất thế giới.

Cá sấu Caiman lùn Cuvier (Paleosuchus palpebrosus) dài 1,5 mét, được ghi nhận ở miền Bắc và miền trung Nam Mỹ. Là loài cá sấu nhỏ con nhất, chúng chủ yếu ăn cá và ếch nhái.

Cá sấu lùn trán phẳng (Paleosuchus trigonatus) dài 1,7 mét, sống trong các khu rừng mưa Nam Mỹ. Sống nửa trên cạn, chúng làm tổ cạnh ụ mối để giữ ấm cho chúng.

Cá sấu caiman đen (Melanosuchus niger) dài 5 mét, sinh sống ở lưu vực sông Amazon. Là loài cá sấu lớn thứ nhì châu Mỹ (sau cá sấu Orinoco), chúng săn cả cá răng dao piranha và chuột khổng lồ capybara.

Theo TRI THỨC & CUỘC SỐNG 

Tags: , ,