Chùm ảnh: Cận cảnh những loài rắn nước độc đáo nhất thế giới

Với hơn 1.600 loài trên khắp thế giới, họ Rắn nước (Colubridae) là họ có số lượng loài lớn nhất trong thế giới loài rắn.

Các thành viên của họ rắn này sống ở những sinh cảnh đa dạng, từ hoang mạc khô cằn đến những vùng đất ngập nước. Một số loài trong số chúng có tập tính tự vệ tương tự rắn hổ mang.

Cùng điểm qua một số loài rắn nước thú vị:

Rắn đàn lia Tây Hoa Kỳ (Trimorphodon biscutatus) dài 1,2 mét, sống trong các sinh cảnh đá ở Tây Bắc Mỹ. Đây là một loài rắn kín đáo và hoạt động về đêm, săn dơi, thú nhỏ và thằn lằn.

Rắn mõm vểnh Magagascar lớn (Leioheterodon madagascariensis) dài 1,8 mét, sống trong các đồng cỏ và rừng rậm Magagascar. Có cái mõm nghếch đặc trưng, loài rắn lớn, hoạt động ban ngày này săn thằn lằn và động vật lưỡng cư.

Rắn sọc dài (Thamnophis sirtalis) dài 1,3 mét, phân bố ở Bắc Mỹ. Loài rắn này hoạt động ban ngày, săn các động vật có xương sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau. Ở Manitoba (Canada), chúng tập trung với số lượng lớn để giao phối sau kỳ ngủ đông.

Rắn chúa Ruthven (Lampropeltis ruthveni) dài 90 cm, sống ở cao nguyên Mexico. Loài rắn này săn động vật gặm nhấm và thằn lằn trong các cánh rừng khô.

Rắn đất xám (Geophis brachycephalus) dài 46 cm, được ghi nhận ở Trung Mỹ. Loài rắn nhỏ này sống trên cạn, hoạt động về đêm. Thức ăn chủ yếu của chúng là giun đất và các ấu trùng mềm.

Rắn chuột chũi (Pseudaspis cana) dài 2,1 mét, phân bố ở phía Nam châu Phi. Loài rắn vô hại này sống trong hang dưới lòng đất. Chúng ăn chuột chũi và những con thú nhỏ khác sau khi siết chết con mồi.

Rắn thông (Pituophis melanoleucus) dài 2,8 mét, sống trong các khu rừng lá kim Bắc Mỹ. Khi bị đe dọa, loài rắn lớn và khỏe này sẽ phun ra chất thải hôi thối từ lỗ huyệt của nó.

Rắn ăn trứng châu Phi (Dasypeltis scabra) dài 1,2 mét, phân bố rộng ở châu Phi hạ Sahara. Chỉ chuyên ăn trứng, loài rắn này đánh chén thỏa thích vào mùa chim làm tổ, sau đó sẽ nhịn ăn suốt thời gian còn lại trong năm.

Rắn cao nguyên điểm xanh ngọc (Drymobius chloroticus) dài 1 mét, sống ở những khu rừng nhiệt đới Trung Mỹ. Loài rắn nhanh nhẹn này thường xuất hiện gần nguồn nước, nơi chúng săn ếch.

Rắn bay (Chrysopelea pelias) dài 1,2 mét, phân bố ở Nam Á. Loài rắn này có thể liệng từ cành cây cao bằng cách làm mặt dưới thân lõm xuống.

Rắn bùn (Farancia abacura) dài 2,1 mét, phân bố ở Bắc Mỹ. Loài rắn này săn các loài kì giông trơn nhẫy dưới nước bằng cách ngoạm chúng bằng các răng cực cong. Con cái cuộn tròn quanh trứng cho đến khi trứng nở.

Rắn san hô giả (Erythrolamprus mimus) dài 65 cm, phân bố ở Nam Mỹ. Loài rắn vô hại này có màu sắc nổi bật, giống màu những con rắn san hô cực độc.

Rắn hổ mang nước giả (Hydrodynastes gigas) dài 3 mét, là loài rắn bản địa ở rừng mưa Nam Mỹ. Loài rắn sống bán thủy sinh này có thể bành cổ ra để trông dữ dằn hơn, giống như rắn hổ mang bành.

Rắn dây nâu đầu tù (Imantodes cenchoa) dài 1,3 mét, phân bố trong các khu rừng mưa nhiệt đới châu Mỹ. Đôi mắt lớn của loài rắn thon gọn này giúp chúng bắt được thằn lằn trong bóng tối.

Rắn cà phê lưng đỏ (Ninia sebae) dài 40 cm, phân bố ở Trung Mỹ. Loài rắn vô hại này có khả năng phình to cổ như một hình thức đe dọa.

Rắn dây xanh (Oxybelis fulgidus) dài 2 mét, sống trên cây trong những khu rừng mưa Trung và Nam Mỹ. Loài rắn mảnh khảnh này giữ con mồi trên không cho đến khi nọc độc làm nạn nhân bất động.

Rắn nước khoang cổ (Natrix natrix) dài 1,2 mét, phân bố rộng rãi khắp châu Âu. Loài rắn này ưa thích môi trường nước và thường săn các loài lưỡng cư. Chúng thường giả chết khi bị đe dọa.

Rắn sọc hoa Ấn Độ (Coelognathus helena) dài 1,4 mét, là loài rắn bản địa của Ấn Độ. Loài này săn các loài thú nhỏ, thường vào ban đêm. Chúng có thể bành cổ và vươn cao để dọa kẻ thù.

Rắn vảy trơn (Coronella austriaca) dài 60 cm, phân bố ở châu Âu. Loài rắn kín đáo này sống trên các bãi hoang, giết con mồi bằng cách siết chặt. Trứng nở bên trong cơ thể rắn cái.

Rắn cỏ xanh ráp (Opheodrys aestivus) dài 1,6 mét, sống ở các khu rừng Đông Bắc Mỹ. Loài rắn sống trên cây này hoạt động vào ban ngày và chuyên săn bắt côn trùng.

Rắn lai đuôi đỏ (Gonyosoma oxycephalum) dài 2,4 mét, phân bố ở các khu rừng nhiệt đới Đông Nam Á. Di chuyển nhanh, loài rắn này thường săn chim và thú trên cây.

Rắn roi Balkan (Hierophis gemonensis) dài 1 mét, phân bố giới hạn trong bán đảo Balkan. Loài rắn này ưa thích nơi khô hạn nhiều bụi rậm và các lùm cây ô liu. Chúng kiếm ăn ban ngày, săn mồi là thằn lằn.

Rắn roi Dahl (Platyceps najadum) dài 1,4 mét, phân bố từ khu vực Bắc Địa Trung Hải đến Trung Á. Chúng sống trong các sinh cảnh khô hạn, nhiều đá, thường bắt thằn lằn nhỏ và châu chấu vào ban ngày.

Rắn mũi lợn miền Tây (Heterodon nasicus) dài 80 cm, có nguồn gốc từ các thảo nguyên Bắc Mỹ. Chúng sử dụng những chiếc răng to, chuyên hóa để đâm thủng phổi cóc cho dễ nuốt.

Theo TRI THỨC & CUỘC SỐNG

Tags: , , ,