Chùm ảnh: Điểm danh các loài chồn thú vị nhất thế giới

Trong thế giới động vật, họ Chồn (Mustelidae) gồm các loài chồn có phần thân uốn lượn mềm mại, lửng mập mạp, rái cá bơi giỏi… Phần lớn trong số chúng là những kẻ săn mồi lão luyện.

Chồn rái cá châu Mỹ (Neovison vison) dài 30-43 cm, phân bố rộng ở khu vực Bắc Mỹ. Đây là kẻ săn mồi theo kiểu rình rập, hung dữ và bơi giỏi. Loài chồn này được nhập về nuôi ở khắp nơi trên thế giới để lấy lông.

Chồn rái cá châu Âu (Mustela lutreola) dài 20-36 cm, có nguồn gốc từ Tây và Trung Âu. Loài săn mồi bán thủy sinh này ngày nay bị lấn át bởi loài chồn rái cá châu Mỹ ngoại nhập.

Triết hôi châu Âu (Mustela putorius) dài 20-46 cm, cư trú trong các khu rừng và đồng cỏ Trung và Tây Âu. Loài hoạt động về đêm hoạt bát này là tổ tiên của chồn sương nhà (Mustela furo) – một vật nuôi phổ biến ở Âu – Mỹ.

Chồn Ermin (Mustela erminea) dài 17-32 cm, được ghi nhận ở hầu khắp Bắc bán cầu. Dù nhỏ, chúng là loài săn mồi hung tợn, có thể hạ gục con mồi lớn hơn mình nhiều lần. Các quần thể gần Bắc Cực có lông trắng vào mùa đông.

Chồn sương chân đen (Mustela nigripes) dài 30-50 cm, sinh sống ở miền Trung Tây Hoa Kỳ. Loài chồn sương đào hang mảnh mai này tuyệt chủng trong tự nhiên từ cuối thế kỷ 20, hiện chỉ còn được nuôi trong các khu bảo tồn.

Triết bụng trắng (Mustela nivalis) dài 11-26 cm, phân bố rộng ở khu vực ôn đới Bắc bán cầu. Loài thú ăn thịt nhỏ nhất thế giới này chuyên săn chuột. Chúng là kẻ săn mồi hung dữ và điêu luyện, với tỉ lệ thành công cao.

Chồn đuôi dài (Mustela frenata) dài 23-26 cm, phân bố từ phía Nam Canada đến phía Bắc của Nam Mỹ. Loài chồn này săn chuột trên các cánh đồng. Các quần thể ở phía Bắc có lông chuyển sang màu trắng vào mùa đông.

Lửng lợn (Arctonyx collaris) dài 55-70 cm, là loài động vật bản địa của Đông Nam Á. Loài lửng này dùng cái mõm giống mõm lợn để có thể sục sạo những gì có thể ăn được ở tầng đấy rừng.

Lửng châu Mỹ (Taxidea taxus) dài 42-72 cm, cư trú ở đồng cỏ và rừng thưa khắp vùng trung của Bắc Mỹ. Loài đào hang mập mạp này ăn tạp, khẩu phần gồm nhiều loài thực vật và động vật.

Lửng Á – Âu (Meles meles) dài 56-90 cm, cư trú ở các vùng có rừng hầu khắp châu Âu và một phần khu vực Tây – Trung Á. Loài lửng này sống thành cộng đồng trong các hệ thống hang rộng mở.

Lửng mật (Mellivora capensis) dài 74-96 cm, cư trú ở châu Phi, Tây Á và Nam Á. Chúng đột kích các tổ ong để lấy mật, nhưng cũng ăn mối, bọ cạp và nhím. Bộ da dày bảo vệ chúng trước nọc ong cũng như nhiều loài thú ăn thịt lớn.

Chồn đen trán trắng lớn (Galictis vittata) dài 47-55 cm, cư trú trong rừng và đồng cỏ ở vùng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ. Loài chôn ăn tạp dễ thích nghi này có màu lông giống lửng.

Chồn nâu (Martes zibellina) dài 35-56 cm, cư trú trong cac skhu rừng ở Siberia, Bắc Trung Quốc và đảo Hokkaido của Nhật bản. Loài săn mồi hung bạo này bị con người săn bắt để lấy bộ lông mềm, mượt.

Chồn thông châu Âu (Martes martes) dài 45-58 cm, có mặt ở các khu rừng hầu khắp châu Âu. Loài săn mồi hoạt bát này ít khi xuất hiện trước mắt con người vì hoạt động về đêm và rất cảnh giác.

Chồn đá (Martes foina) dài 45-54 cm, phân bố rộng ở lục địa Á – Âu. Loài chồn này trú ẩn trong khe đá hay các khúc gỗ rỗng. Chúng ra ngoài khi đi săn những con thú nhỏ hay và tìm kiếm hoa quả theo mùa.

Chồn ăn nhím (Martes pennanti) dài 45-65 cm, phân bố ở cac skhu rừng rậm bắc Mỹ. Đây là một trong số ít loài thú săn mồi dám tấn công những con nhím đầy gai nhọn.

Chồn sói (Gulo gulo) dài 65-105 cm, phân bố rộng ở lục địa Á – Âu và Bắc Mỹ. Do có vẻ ngoài khá giống một con gấu thu nhỏ, loài chồn to lớn và háu ăn này còn được gọi là chồn gấu.

Triết hôi sọc châu Phi (Ictonyx striatus) dài 28-38 cm, hiện điện khắp các sinh cảnh khô ở khu vực châu Phi hạ Sahara. Ban ngày loài này nghỉ trong hang hoặc khúc gỗ rỗng, đêm mới ra ngoài săn mồi.

Rái cá lớn (Pteronura brasiliensis) dài 1-1,3 mét, phân bố tại các lưu vực sông ở miền Bắc và miền trung của Nam Mỹ. Loài rái cá này cần 3 kg cá mỗi ngày để duy trì sự sống. Chúng chỉ còn chưa đầy 5.000 cá thể ngoài tự nhiên.

Rái cá không vuốt châu Phi (Aonyx capensis) dài 73-88 cm, cu trú gần nguồn nước trong các khu rừng và vùng đất ngập nước hầu khắp khu vực châu Phi hạ Sahara. Thức ăn của chúng là cua, ếch nhái và cá.

Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) dài 36-47 cm, sống ở các vùng đất ngập nước của Ấn Độ và Đông Nam Á. Tình trạng mất sinh cảnh và ô nhiễm môi trường đang đe dọa sự tồn tại của loài rái cá nhỏ nhất thế giới này.

Rái cá thường (lutra lutra) dài 50-90 cm, được ghi nhận khắp lục địa Á – Âu. Loài rái cá này phát triển mạnh ở các sinh cảnh sông cũng như ven biển, chỉ cần có nguồn nước để uống và tắm.

Rái cá sông Bắc Mỹ (Lontra canadensis) dài 58-73 cm, phân bố rộng ở Bắc Mỹ. Loài này cư trú ở các con sông và bờ hồ có thảm thực vật phát triển. Chúng chủ yếu ăn cá tôm, nhưng đôi khi cũng săn các động vật nhỏ trên cạn.

Rái cá biển (Enhydra lutris) dài 75-120 cm, sống ven bờ biển Bắc Thái Bình Dương ở châu Á và châu Mỹ. Loài lớn nhất họ Chồn này săn cá  và động vật không xương sống vỏ cứng ở các vùng nước lạnh. Chúng giữ ấm cơ thể bằng bộ lông cực dày.

Theo TRI THỨC & CUỘC SỐNG

Tags: ,