Chùm ảnh: Những loài chim khướu mỏ dẹt ít người biết ở Việt Nam

Trong thế giới chim chóc, họ Khướu mỏ dẹt (Sylviidae) gồm những loài chim cỡ vừa và nhỏ, có tập tính xã hội cao. Nhiều loài trong họ này có cái mỏ ngắn đặc trưng.

Ảnh: eBird.

Chùm ảnh: Những loài chim khướu mỏ dẹt ít người biết ở Việt Nam

Khướu mỏ dẹt bé (Sinosuthora webbianus) dài 11-13 cm, là loài định cư, không phổ biến tại phía Bắc vùng Tây Bắc và Đông Bắc. Chúng sống ở cây bụi, trảng cỏ, rừng tre nứa lùn và dày, thường di chuyển rất nhanh theo đàn.

Khướu mỏ dẹt Vân Nam (Sinosuthora alphonsiana) dài 12-13 cm, là loài định cư, tương đối phổ biến, chỉ ghi nhận tại phía Bắc của Tây Bắc. Chúng sống ở cây bụi và trảng cỏ, độ cao 1.100-1.700 mét, thường di chuyển nhanh theo đàn lớn.

Khướu mỏ dẹt họng đen (Suthora nipalensis) dài 11-12 cm, là loài định cư, không phổ biến tại Bắc và Trung Trung Bộ. Chúng sống ở rừng lá rộng thường xanh, bìa rừng, rừng tre nứa, độ cao 1.200-2.000 mét, thường di chuyển nhanh theo đàn.

Khướu mỏ dẹt vàng (Suthora verreauxi) dài 11-12 cm, là loài định cư, tương đối phổ biến tại Tây Bắc, Đông Bắc. Chúng sống ở rừng tre nứa, bìa rừng lá rộng thường xanh, độ cao 1.500-3.000 mét, thường di chuyển nhanh theo đàn.

Khướu mỏ dẹt đuôi ngắn (Neosuthora davidiana) dài 9-10 cm, là loài định cư, không phổ biến tại Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. Chúng sống ở rừng tre nứa gần rừng lá rộng thường xanh, cây bụi, độ cao 50-1.830 mét, thường di chuyển theo đàn kiếm ăn hỗn hợp.

Khướu mỏ dẹt đầu hung (Chleuasicus atrosuperciliaris) dài 15-16 cm, là loài định cư hiếm đến không phổ biến tại Tây Bắc, Đông Bắc. Chúng sống ở rừng tre nứa bên trong hoặc gần rừng lá rộng thường xanh, bìa rừng, độ cao 550-2.100 mét, thường di chuyển theo đàn nhỏ.

Khướu mỏ dẹt lớn (Psittiparus bakeri) dài 19-20 cm, là loài định cư hiếm đến không phổ biến tại Đông Bắc. Chúng sống ở rừng tre nứa bên trong hoặc gần rừng lá rộng thường xanh, cây bụi, độ cao 600-1.850 mét.

Khướu mỏ dẹt đầu xám (Psittiparus gularis) dài 15-19 cm, là loài định cư, không phổ biến đến tương đối phổ biến tại Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc và Trung Trung Bộ. Chúng sống ở rừng lá rộng thường xanh, rừng thứ sinh, cây bụi, bìa rừng, rừng tre nứa, độ cao 1.000-1.830 mét, thường di chuyển nhanh theo đàn kiếm ăn hỗn hợp.

Khướu mỏ dẹt đầu đen (Psittiparus margaritae) dài 15-16 cm, là loài định cư, tương đối phổ biến, chỉ phân bố tại Nam Trung Bộ. Chúng sống ở rừng lá rộng thường xanh, rừng thứ sinh, cây bụi, bìa rừng, rừng tre nứa, độ cao 850-1.500 mét, thường di chuyển theo đàn.

Khướu mỏ dẹt cằm đen (Paradoxornis guttaticollis) dài 18-22 cm, là loài định cư, không phổ biến đến tương đối phổ biến tại Tây Bắc và Đông Bắc. Chúng sống ở rừng thứ sinh, cây bụi, khu vực cỏ cao, tre nứa lùn, độ cao 1.050-2.800 mét, thường di chuyển theo đàn nhỏ.

Lách tách ngực vàng (Lioparus chrysotis) dài 11 cm, là loài định cư, tương đối phổ biến tại Tây Bắc và phía Nam của Trung Trung Bộ. Sinh cảnh của chúng là rừng lá rộng thường xanh, rtb, rừng thứ sinh, độ cao 1.750-2.650 mét, thường di chuyển theo đàn nhỏ.

Lách tách mày trắng (Fulvetta vinipectus) dài 11-13 cm, là loài định cư, tương đối phổ biến tại Tây Bắc. Chúng sống ở rừng lá rộng thường xanh nơi trống trải, bìa rừng, cây bụi, rừng tre nứa, độ cao 1.830-3.140 mét.

Lách tách Đông Dương (Fulvetta danisi) dài 13-14 cm, là loài đặc hữu Đông Dương, định cư, tương đối phổ biến tại Trung và Nam Trung Bộ. Chúng sống ở rừng lá rộng thường xanh, rừng thường xanh, cây bụi, độ cao 1.800-2.440 mét, thường đi theo đàn nhỏ.

Lách tách họng vạch (Fulvetta manipurensis) dài 11-13 cm, là loài định cư, tương đối phổ biến tại Tây Bắc. Chúng sống ở rừng lá rộng thường xanh, bìa rừng, rừng tre nứa, cây bụi, độ cao 1.500-2.800 mét.

Họa mi mỏ ngắn (Chrysomma sinense) dài 16-20 cm, là loài định cư không phổ biến đến tương đối phổ biến trong cả nước. Chúng sống ở cây bụi, trảng cỏ, rừng thường xanh.

Theo TRI THỨC & CUỘC SỐNG

Tags: , ,