Chùm ảnh: Điểm danh 20 thành phố lớn nhất Liên bang Xô-viết

Trước khi sụp đổ vào năm 1991, Liên Xô có khoảng 300 thành phố có dân số trên 100.000 người. Cùng điểm qua những thành phố lớn nhất của quốc gia rộng lớn này.

1. Moskva (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga). Dân số năm 1989: 8.967.000. Dân số năm 2016: 12.330.126. Ảnh: Russia Beyond.

2. Leningrad (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga). Dân số năm 1989: 5.024.000. Dân số năm 2016: 5.225.690. Tên gọi ngày nay: Saint Petersburg. Ảnh: Dronestagram.

3. Kiev (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina). Dân số năm 1989: 2.587.945. Dân số năm 2016: 2.908.703. Ảnh: Focus Gaming News.

4. Tashkent (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Uzbekistan). Dân số năm 1989: 2.072.459. Dân số năm 2016: 2.371.300. Ảnh: Bloomberg.

5. Baku (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Azerbaijan). Dân số năm 1989: 1.795.000. Dân số năm 2016: 2.181.800. Ảnh: Anotech Energy.

6. Kharkov (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina). Dân số năm 1989: 1.609.959. Dân số năm 2016: 1.449.700. Ảnh: National University of Pharmacy.

7. Minsk (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Belarus). Dân số năm 1989: 1.607.100. Dân số năm 2016: 1.959.781. Ảnh: Sb.by.

8. Gorky (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga). Dân số năm 1989: 1.438.000. Dân số năm 2016: 1.266.871. Tên gọi ngày nay: Nizhny Novgorod. Ảnh: Wikipedia.

9. Novosibirsk (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga). Dân số năm 1989: 1.437.000. Dân số năm 2016: 1.584.138. Ảnh: Nomad Not Mad.

10. Sverdlovsk (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga). Dân số năm 1989: 1.365.000. Dân số năm 2016: 1.444.439. Tên gọi ngày nay: Yekaterinburg. Ảnh: Wikipedia.

11. Tbilisi (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Gruzia). Dân số năm 1989: 1.259.692. Dân số năm 2016: 1.062.282. Ảnh: Weather Crave.

12. Kuybyshev (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga). Dân số năm 1989: 1.254.000. Dân số năm 2016: 1.170.910. Tên gọi ngày nay: Samara. Ảnh: Wikipedia.

13. Yerevan (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia). Dân số năm 1989: 1.201.500. Dân số năm 2016: 1.068.000. Ảnh: Lonely Planet.

14. Dnepropetrovsk (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina). Dân số năm 1989: 1.177.897. Dân số năm 2016: 980.825. Tên gọi ngày nay: Dnipro. Ảnh: Wikipedia.

15. Omsk (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga). Dân số năm 1989: 1.149.000. Dân số năm 2016: 1.178.079. Ảnh: Celes.club.

16. Alma-Ata (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kazakhstan). Dân số năm 1989: 1.127.884. Dân số năm 2016: 1.716.779. Tên gọi ngày nay: Almaty. Ảnh: Lonely Planet.

17. Odessa (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina). Dân số năm 1989: 1.115.371. Dân số năm 2016: 1.008.311. Ảnh: Touringclubmulhouse.com.

18. Donetsk (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina). Dân số năm 1989: 1.109.102. Dân số năm 2016: 936.257. Ảnh: Wikipedia.

19. Chelyabinsk (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga). Dân số năm 1989: 1.107.000. Dân số năm 2016: 1.183.000. Ảnh: Wikipedia.

20. Kazan (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga). Dân số năm 1989: 1.094.000. Dân số năm 2016: 1.206.000. Ảnh: Wikipedia.

Theo TRI THỨC & CUỘC SỐNG

Tags: , , , , , , , ,