Chùm ảnh: Điểm mặt những loài cá da trơn thú vị nhất thế giới

Bộ Cá nheo (Siluriformes) gồm các loài cá da trơn chủ yếu sống trong nước ngọt, có thân dài và nhiều râu ở miệng. Một số loài là nguồn thực phẩm quan trọng, trong khi số khác là cá cảnh trong bể thủy sinh.Chùm ảnh: Điểm mặt những loài cá da trơn thú vị nhất thế giới

Cá nheo châu Âu (Silurus glanis) dài đến 5 mét, sống trong các vùng đất ngập nước ở Trung Âu và châu Á. Có thể nặng tới 300 kg, chúng là một trong những loài cá nước ngọt lớn nhất thế giới. Do bị đánh bắt nhiều, ngày nay loài cá da trơn này hầu như không thể đạt tới kích cỡ lớn nhất.

Cá ngát sọc (Plotosus lineatus) dài 32 cm, sống ở các vùng biển nhiệt đới, là một trong số ít loài cá da trơn sống ở nước mặn. Con non của chúng tụ lại thành đàn đông đúc hình quả bóng để tăng khả năng bảo vệ trước kẻ săn mồi. Con trưởng thành sống đơn lẻ, có gai vây cực độc.

Cá nheo Mỹ lưng nâu (Ameiurus nebulosus) dài 52 cm, phân bố ở Bắc Mỹ. Chúng có gai vây chứa độc tố mạnh, giúp xua đuổi các động vật săn mồi khi canh tổ.

Cá thủy tinh (Kryptopterus bicirrhis) dài 15 cm, là loài cá nheo bản địa Đông Nam Á. Chúng có cơ thể trong suốt, thường giữ trạng thái bất động trong nước để trở nên “tàng hình” trong mắt kẻ săn mồi.

Cá hồng vĩ mỏ vịt (Phractocephalus hemioliopterus) dài tối đa 1,8 mét, phân bố ở các lưu vực sông của Nam Mỹ, ngày nay đã được đưa đến khắp các châu lục để làm cá cảnh. Rất háu ăn, chúng thường xơi xác chết ở tầng đáy.

Cá dọn bể (Hypostomus punctatus) dài 30 cm, là một loài cá nước ngọt đặc hữu của Nam Mỹ. Loài cá này không có da trơn mà có vảy rất cứng, chuyên ăn rong, tảo bám trên bề mặt thực vật hoặc nền đáy. Chúng trở thành loài xâm hại ở nhiều nơi khi thoát ra từ các bể nuôi cá cảnh.

Chùm ảnh: Điểm mặt những loài cá da trơn thú vị nhất thế giới

Cá trực thăng (Farlowella acus) dài 16 cm, được tìm thấy ở hồ Valencia và lưu vực sông Torito ở Venezuela. Đây là một loài cá cảnh được ưa thích do hình dáng độc đáo. Chúng cũng có “áo giáp” cứng như cá dọn bể.

Cá da báo mỏ vịt (Pseudoplatystoma fasciatum) dài tối đa 1 mét, phân bố ở Nam Mỹ. Những sợi râu dài của loài cá này giúp chúng mò thức ăn là các loài cá nhỏ dưới lòng sông vào ban đêm.

Chi Cá chuột (Corydoras) gồm các loài cá da trơn dài tối đa 7 cm, sống trong nhiều vùng nước khác nhau ở Nam Mỹ. Nhiều loài trong chi này là cá cảnh được ưa chuộng vì kích cỡ nhỏ nhắn và màu sắc thú vị.

Cá Otto vàng (Otocinclus affinis) dài 4 cm, là loài đặc hữu ở Đông Nam Brazil. Là một trong những loài cá da trơn nhỏ nhất, chúng thường được nuôi trong bể cá cảnh nhằm mục đích kiểm soát tảo.

Cá tra (Pangasius hypophthalmus) dài tối đa 1,3 mét, phân bố ở lưu vực sông Mekong. Dù trở nên khan hiếm trong tự nhiên, chúng lại được nhân nuôi trên quy mô lớn để làm thực phẩm. Cá tra khi nhỏ còn được nuôi trong bể cá với tên gọi cá mập cảnh.

Cá basa (Pangasius bocourti) dài tối đa 1,2 mét, có khu vực phân bố và đặc điểm hình thái khá giống với họ hàng gần là cá tra. So với cá tra, cá basa có đầu ngắn và nhỏ hơn, râu dài hơn, bụng tròn, thân ngắn hơn. Đây cũng là một loài cá thương phẩm quan trọng.

Cá trê phi (Clarias gariepinus) có thể dài tới 1,5 mét, là loài bản địa ở châu Phi và Trung Đông. Với cái miệng rộng, chúng nuốt chửng được con mồi khá lớn, gồm cả chim nước. Loài cá này đã được du nhập vào nhiều quốc gia để làm thực phẩm.

Cá tra dầu (Pangasianodon gigas) dài tới 3 mét, là loài cá da trơn bản địa ở hạ lưu sông Mekong. Do bị đánh bắt quá mức, loài cá khổng lồ này được xếp vào hạng cực kỳ nguy cấp, nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao.

Theo TRI THỨC & CUỘC SỐNG 

Tags: , ,