Chùm ảnh: Điểm danh các loài trăn nổi tiếng nhất thế giới

Gồm hai họ Trăn đẻ con (Boidae) và Trăn đẻ trứng (Pythonidae), các loài trăn sở hữu kỹ thuật săn mồi đặc thù vô cùng đáng sợ: Siết con mồi cho tới chết.

Họ Trăn đẻ con (Boidae)

Trăn siết thường (Boa constrictor imperator) dài 2,5 mét, được ghi nhận tại nhiều nơi ở Trung Mỹ. Như các họ hàng gần, phân loài trăn siết tương đối nhỏ này săn các con thú vào ban đêm bằng cách siết chặt chúng.

Trăn nước xanh (Eunectes murinus) dài 10 mét, phân bố ở Nam Mỹ. Nặng nhất trong các loài trăn rắn tồn tại trên thế giới, chúng ẩn nấp dưới nước và giết con mồi bằng cách quấn và siết chặt.

Trăn cao su (Charina bottae) dài 80 cm, phân bố ở miền Tây Bắc Mỹ, kéo dài đến British Columbia, Canada. Loài trăn nhỏ đào hang này thích điều kiện khí hậu lạnh và ẩm.

Trăn cát Đông Phi (Gongylophis colubrinus) dài 90 cm, là loài bản địa ở Bắc và Đông Phi. Chúng có thân mập và đuôi ngắn, thường rình trong hang và thò đầu ra ngoài để tóm con mồi mất cảnh giác.

Trăn đất Calabar (Calabaria reinhardtii) dài 1,1 mét, là loài bản địa Tây Phi. Chúng có đầu giống đuôi nhằm mục đích tự vệ (kẻ săn mồi sẽ nhắm vào đuôi vì tưởng là đầu), thường săn thú nhỏ trong hang. Đây là loài duy nhất đẻ trứng trong họ Trăn đẻ con.

Trăn ngũ sắc (Epicrates cenchria) dài 2 mét, phân bố ở Nam Mỹ. Các sống vảy rất nhỏ của loài này khúc xạ ánh sáng tạo ra sắc màu óng ánh. Chúng săn thú trong rừng.

Trăn cây Cook (Corallus cookii) dài 1,5 mét, là loài trăn hiếm, đặc hữu trên đảo St Vincent ở vùng Caribbean. Loài trăn này săn chim và thú trên cây bằng cách ẩn mình trong bóng tối.

Trăn đất New Guinea (Candoia aspera), dài 1 mét, là loài bản địa của đảo New Guinea. Chúng được nhận dạng nhờ cái mõm nhọn, thân khá ngắn. Di chuyển chậm trên mặt đất, chúng săn các động vật không xương sống nhỏ.

Trăn ba sọc dọc (Lichanura trivirgata) dài 1 mét, phân bố ở các hoang mạc miền Tây nước Mỹ. Di chuyển chậm, loài trăn này rình các con thú nhỏ và giết chúng bằng cách siết chặt.

Trăn Dumeril (Acrantophis dumerili) dài 1,8 mét, sống trong các khu rừng ẩm ở Madagascar. Loài trăn này có thể rơi vào trạng thái ngủ lịm khi trú trong hang suốt những tháng lạnh và khô.

Họ Trăn đẻ trứng (Pythonidae)

Trăn cộc (Python curtus) dài 1,8 mét, sống trong các khu rừng nhiệt đới Đông Nam Á. Loài trăn mập và ngắn này có tập tính cuộn quanh ổ trứng để ấp và bảo vệ trứng.

Trăn đất hay trăn Ấn Độ (Python molurus) dài 7 mét, phân bố ở Nam và Đông Nam Á. Hoạt động chủ yếu vào ban đêm, loài này có tập tính đuổi theo mồi và bắt mồi bằng động tác phóng đớp. Khi nuôi trăn đất làm cảnh, nhiều người đã bị chúng cắn theo cách này.

Trăn Miến Điện (Python bivittatus) dài 7 mét, xuất hiện khắp Nam và Đông Nam Á. Chúng từng được coi là một phân loài của trăn đất, cho đến khi được tách thành loài riêng từ năm 2009. Chúng đã xâm nhập vào các vùng đầm lầy ở Florida, Mỹ, trở thành loài xâm lấn nguy hiểm tại đây.

Trăn gấm (Python reticulatus) dài 10 mét, sinh sống trong các khu rừng mưa Đông Nam Á. Là loài dài nhất trong các loài trăn rắn còn tồn tại, chúng giết các con thú lớn như hươu nai bằng cách siết chặt.

Trăn đốm (Antaresia maculosa) dài 1,4 mét, xuất hiện ở những sườn đồi nhiều đá phía Bắc Australia. Chúng rình bắt dơi ở lối ra vào hang đậu ngủ của loài thú có vú này.

Trăn đầu đen (Aspidites melanocephalus) dài 3 mét, là động vật đặc hữu của Australia. Có mặt ở nhiều sinh cánh khác nhau, chúng săn bò sát và các loài rắn nhỏ hơn.

Trăn cây xanh (Morelia viridis) dài 1,5 mét, phân bố trong các khu rừng nhiệt đới ở Australia. Chúng thường quấn mình trên cành cây, rình rập các loài thằn lằn và thú nhỏ.

Theo TRI THỨC & CUỘC SỐNG 

Tags: , ,