Những gợi mở về việc phát triển tầng lớp trung lưu Việt Nam

Trong hơn 35 năm đổi mới và phát triển, các cấu trúc chính trị – kinh tế – xã hội của Việt Nam có nhiều biến đổi quan trọng. Các quá trình: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập thế giới… đã thúc đẩy sự hình thành và phát triển tầng lớp trung lưu như là một điển hình trong sự biến đổi cấu trúc xã hội của Việt Nam. Để trở thành một nước phát triển theo định hướng XHCN và giữa thế kỷ 21, Việt Nam cần quan tâm thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có việc đẩy mạnh phát triển tầng lớp trung lưu gắn với trách nhiệm xã hội.

Những gợi mở về việc phát triển tầng lớp trung lưu Việt Nam

Tác giả: TS Đỗ Văn Quân & TS Đặng Thị Minh Lý, Viện Xã hội học và phát triển, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

Nguồn: Tạp chí Lý luận chính trị số 536, tháng 10/2022.

1. Tầng lớp trung lưu và mục tiêu phát triển đất nước trong bối cảnh mới

Tầng lớp trung lưu là tập hợp những người thuộc tầng lớp giữa trong tháp phân tầng xã hội, có sự độc lập tương đối về mặt kinh tế; có sự tương đồng văn hóa, lối sống, nghề nghiệp, mức thu nhập, vị thế xã hội, trình độ học vấn, cũng như hành vi tiêu dùng và hành vi chính trị – pháp luật(1). Hiện nay, việc nhận diện quy mô và sự phát triển tầng lớp trung lưu Việt Nam đang dựa trên nhiều hệ quy chiếu khác nhau. Xét theo tiêu chí kinh tế (trên 2 lần ngưỡng nghèo), thì tầng lớp trung lưu Việt Nam chiếm khoảng 65% dân số. Xét theo tiêu chí học vấn (trong hộ có ít nhất 1 người học trên trung học phổ thông), thì tỉ lệ trung lưu là 50%; Xét theo tiêu chí nghề nghiệp (có ít nhất 1 thành viên trong hộ làm nghề phi giản đơn, có chuyên môn) thì tỷ lệ tầng lớp trung lưu là 35%(2).

Tầng lớp trung lưu thường được xem xét trên nhiều đặc điểm như: cấu trúc, nguồn lực, dịch chuyển xã hội, tham gia xã hội, thái độ chính trị, phong cách sống, thị hiếu, tiêu dùng… Trong đó, tình trạng việc làm và thái độ đối với việc làm của các giai cấp trung lưu là chỉ báo có ý nghĩa trong việc tìm hiểu phạm trù xã hội này(3).

Sự khác biệt của tầng lớp trung lưu với các tầng lớp khác ở nhu cầu, trình độ văn hóa, thu nhập, tài sản, nghề nghiệp, giới hạn ngân sách, hành vi chi tiêu, khả năng thị trường, xu hướng di chuyển, đầu tư phát triển vốn con người và của cải tương đối cao trong xã hội. Chính đặc điểm này khiến tầng lớp trung lưu là một lực lượng đáng kể ảnh hưởng đến sự biến đổi của xã hội trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội(4).

Tại Đại hội XIII, Đảng ta đặt ra mục tiêu phát triển đất nước: Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành một nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”(5). Để góp phần đạt được mục tiêu này, một trong những yêu cầu tiên quyết là: cần dự báo, xây dựng một cấu trúc xã hội phát triển phù hợp, trong đó cần ưu tiên xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; gắn xây dựng giai cấp nông dân với phát triển nông nghiệp và quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn… Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong tình hình mới… Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh về số lượng và chất lượng, có tinh thần cống hiến cho dân tộc(6). Đồng thời, đẩy mạnh việc khuyến khích làm giàu theo pháp luật, phát triển mạnh tầng lớp trung lưu gắn với trách nhiệm xã hội(7).

Từ kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới cho thấy, tầng lớp trung lưu là nhân tố quan trọng trong sự khác biệt về trình độ và mục tiêu hướng đến trong tiến trình phát triển giữa các quốc gia, dân tộc; đồng thời, họ có vai trò quan trọng trong xây dựng xã hội mới, thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng cường tiềm lực cho đất nước; giải quyết hiệu quả nhu cầu việc làm đang tăng nhanh trong xã hội; góp phần vào sự ổn định, công bằng xã hội; thúc đẩy sự đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; đẩy mạnh sự phát triển và đa dạng hóa các ngành nghề, đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn; đóng góp một nguồn lực lớn vào GDP quốc gia, phúc lợi xã hội.

2. Tầng lớp trung lưu và phát triển xã hội bền vững ở Việt Nam

Sự hình thành và phát triển của tầng lớp trung lưu là một trong những khía cạnh thể hiện rõ nhất về sự phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Cơ chế thị trường đã làm cho một bộ phận người dân trở nên giàu có hơn và làm cho xã hội phát triển. Sự phát triển và những vai trò tích cực của nhóm xã hội này là bằng chứng cho thấy sự đúng đắn của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng ta(8).

Hiện nay, tầng lớp trung lưu ở Việt Nam có vai trò cốt lõi trong hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo việc làm cho lực lượng lao động và góp phần vào nâng cao vai trò và vị thế của khu vực kinh tế tư nhân, góp phần xây dựng một nền kinh tế thị trường tốt, cạnh tranh minh bạch, giảm sự phục thuộc của nền kinh tế vào khối doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp lớn.

Sự gia tăng tầng lớp trung lưu ở Việt Nam có vai trò quan trọng trong dịch chuyển nền kinh tế, từ phụ thuộc vào xuất khẩu sang tiêu dùng nội địa. Đồng thời, tầng lớp trung lưu chính là lực lượng chủ yếu phát huy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, góp phần quan trọng trong gia tăng nguồn vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn xã hội – những yếu tố cốt lõi thúc đẩy nền kinh tế phát triển thịnh vượng. Tầng lớp trung lưu có vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian gần đây thông qua tích lũy các loại vốn.

Tầng lớp trung lưu góp phần làm thay đổi mạnh mẽ xu hướng tiêu dùng và gia tăng nhu cầu xã hội ở Việt Nam; đang thúc đẩy tiêu dùng không thiết yếu (công nghệ, thời trang, giải trí, du lịch…) chiếm tỷ trọng ngày càng cao hơn trong tổng chi tiêu. Những nhu cầu mới nảy sinh từ tầng lớp trung lưu đã góp phần thúc đẩy sự năng động của sản xuất và sự phát triển chung của toàn xã hội. Do đó, việc tầng lớp trung lưu có xu hướng tiêu dùng mới đã góp phần tạo nên xã hội ngày càng năng động, sáng tạo trong thời kỳ đổi mới.

Tầng lớp trung lưu của Việt Nam đang có xu hướng thúc đẩy dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm) phát triển và trở nên phổ biến. Bởi vì, khi thu nhập khả dụng tăng sẽ làm cho quy mô tiền nhàn rỗi ngày càng lớn, kéo theo nhu cầu tiết kiệm và đầu tư. Đồng thời, với việc người tiêu dùng Việt Nam đang cảm thấy lạc quan về triển vọng tài chính cá nhân trong tương lai, họ sẵn lòng vay tiêu dùng. Đây là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng có lợi thế về bán lẻ và phát triển thị trường bảo hiểm xã hội.

Tầng lớp trung lưu ở Việt Nam thúc đẩy đầu tư nhiều hơn vào giáo dục, y tế, bao  gồm cả chi tiêu công và tư. Tầng lớp trung lưu coi trọng vai trò của giáo dục, do vậy họ luôn quan tâm đến chất lượng của hệ thống giáo dục và ủng hộ các chính sách chú trọng đầu tư cho giáo dục. Bên cạnh đó, tầng lớp trung lưu có xu hướng quan tâm đến các vấn đề về sức khỏe gia đình, vì vậy có nhu cầu cao trong sử dụng dịch vụ bảo hiểm xã hội, y tế. Vì lẽ đó, tầng lớp trung lưu ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước. Đây là nhân tố quan trọng trong duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam một cách bền vững.

Tầng lớp trung lưu góp phần quan trọng trong cổ vũ, khuyến khích, động viên các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội cùng nỗ lực phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh những những thành công trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Tầng lớp trung lưu bước đầu có vai trò như là “chất keo kết dính” các nhóm, giai tầng xã hội cùng liên kết, tạo động lực xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh; bước đầu có sự ổn định “năng lực tạo ra sự trung hòa” về mức sống, giá trị, chuẩn mực xã hội giữa các giai tầng xã hội.

Tầng lớp trung lưu thường xuyên sử dụng dịch vụ công, do vậy họ có động lực thúc đẩy cải cách các chính sách liên quan đến chất lượng các dịch vụ công và chi tiêu ngân sách nhà nước. Đồng thời, để tránh những rủi ro và có khả năng vượt qua những rủi ro trong công việc và cuộc sống, tầng lớp trung lưu có xu hướng tích cực học tập để nâng cao khả năng chuyên môn, chăm chỉ làm việc và có kế hoạch chi tiêu cụ thể, phù hợp. Tầng lớp trung lưu khá gắn kết và có xu hướng tiên phong, “kích hoạt” nhiều hoạt động về giáo dục, văn hóa nghệ thuật, tư tưởng…

Tầng lớp trung lưu ở Việt Nam phát triển sẽ có đóng góp quan trọng trong thúc đẩy và cải cách thể chế, xây dựng dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển nhanh, hài hòa và bền vững. Sự gia tăng của tầng lớp trung lưu có ý nghĩa tích cực, góp phần tạo ra động lực tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Họ có xu hướng tuân thủ chuẩn mực xã hội, định hình giá trị, lối sống mới tạo nền tảng của xã hội. Do vậy, tầng lớp này phát triển lớn mạnh sẽ thúc đẩy vai trò của hệ thống thiết chế xã hội thực hiện đúng chức năng, hài hòa và hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, tầng lớp trung lưu Việt Nam cũng có một số ảnh hưởng tiêu cực tới với sự phát triển xã hội bền vững, thể hiện nổi bật ở các điểm sau:

Quy mô, đặc điểm, định hướng phát triển của tầng lớp trung lưu ở Việt Nam chưa được quan tâm nghiên cứu và can thiệp chính sách kịp thời, phù hợp với yêu cầu đặt ra. Do tính mới và đặc thù của tầng lớp này với tư cách là một nhóm xã hội có tính không đồng nhất dẫn đến việc xác định tầng lớp trung lưu có nhiều vấn đề chưa rõ ràng và thống nhất. Các chính sách trực tiếp nhằm phát triển tầng lớp trung lưu gắn với trách nhiệm xã hội ở Việt Nam còn thiếu vắng, do đó khả năng sẵn sàng phối hợp và ảnh hưởng đến các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của tầng lớp trung lưu chưa thực sự được phát huy đúng vai trò. Từ hiện trạng tầng lớp trung lưu gia tăng nhưng chưa phát triển đầy đủ cho thấy, Việt Nam đang có những bất cập trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phát triển phù hợp với bối cảnh mới của đất nước.

Tầng lớp trung lưu chưa thực sự đại diện cho “khí thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa” như là một yếu tố xã hội – tinh thần không thể thiếu với một quốc gia muốn phát triển trở thành nước công nghiệp hiện đại như Việt Nam. Tỷ trọng tầng lớp trung lưu dựa trên nghề hiện nay còn thấp và không có nhiều thay đổi trong 20 năm qua. Tỷ lệ tầng lớp trung lưu quản lý trong cơ cấu nghề nghiệp còn khiêm tốn(9).

Tầng lớp trung lưu ở Việt Nam chưa có nhiều khả năng ảnh hưởng đến các vấn đề chính sách và pháp luật của đất nước; mặc dù đang định hình quá trình hoạch định chính sách, pháp luật theo hướng công khai, minh bạch hơn. Do tầng lớp trung lưu chưa có nhiều ảnh hưởng trực tiếp tới các chính sách cụ thể, dẫn đến một số chính sách hiện nay thực hiện không mang lại hiệu quả cao hoặc bị chi phối bởi các nhóm lợi ích như: quy hoạch các khu đô thị, đầu tư BOT, các loại phí, thuế, bảo hiểm xã hội… Và do vậy, tầng lớp trung lưu hiện nay chưa đủ các điều kiện về kinh tế và chính trị để trở thành một tầng lớp có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước như vốn có của nó.

Cơ sở nền tảng để tạo ra sự phát triển mạnh mẽ tầng lớp trung lưu, cũng như phát huy vai trò trách nhiệm xã hội của tầng lớp này ở Việt Nam chưa thực sự vững chắc. Do nghề nghiệp, thu nhập của tầng lớp trung lưu còn nhiều hạn chế, trình độ học vấn còn nhiều chênh lệch và chịu nhiều tác động từ nền kinh tế thị trường và các rủi ro trong xã hội. Bên cạnh đó, có sự tồn tại một bộ phận trung lưu không phát triển bằng chính năng lực, trí tuệ, sự sáng tạo mà chủ yếu dựa vào sự lỏng lẻo của nền kinh tế thị trường, kẽ hở của pháp luật để trục lợi, làm giàu không chính đáng.

Cơ cấu bên trong của tầng lớp trung lưu chuyên môn còn chưa hợp lý. Tầng lớp trung lưu chuyên môn bậc trên chưa có được sự hỗ trợ của một lượng thành viên nhiều hơn ở tầng lớp trung lưu chuyên môn bậc giữa và một lượng thành viên nhiều hơn nữa ở tầng lớp trung lưu chuyên môn bậc dưới. Bên cạnh đó, có những khác biệt giới rõ nét thể hiện bất bình đẳng giới ở giai cấp trung lưu quản lý và ở giai cấp công nhân không kỹ năng. Ngoài ra còn có những khác biệt giới theo hướng tỷ lệ các tầng lớp trung lưu chuyên môn ở nữ cao hơn ở nam(10).

Hoạt động hưởng thụ văn hóa phổ biến nhất của phần lớn tầng lớp trung lưu ở Việt Nam hiện nay là: xem ti vi, đi vòng quanh lối xóm/khu phố, nói chuyện phiếm và sử dụng internet… Trong khi các hoạt động văn hóa và hưởng thụ khác, cao cấp hơn như: đi du lịch, nghe nhạc, xem phim, đến viện bảo tàng, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật… chưa phải là xu thế chủ đạo của tầng lớp trung lưu Việt Nam. Điều này cho thấy, sự thụ hưởng văn hóa và hình thành tầng lớp trung lưu tại Việt Nam trên khía cạnh văn hóa vẫn còn nhiều hạn chế. Sở dĩ có tình trạng này là do nền tảng phát triển kinh tế, trình độ học vấn, vị thế nghề nghiệp…của tầng lớp trung lưu ở Việt Nam còn đang trong quá trình định hình ban đầu, chưa thực sự vững chắc.

Tầng lớp trung lưu ở Việt Nam chưa phải là nhân tố có vai trò thúc đẩy làm giảm bất bình đẳng xã hội về thu nhập. Có thể nhận thấy, tầng lớp trung lưu ở Việt Nam gia tăng, nhưng trong 20 năm (2000-2020), khoảng cách bất bình đẳng về thu nhập giữa 5 nhóm xã hội vẫn không ngừng doãng ra. Nếu như năm 2002, khoảng cách thu nhập giữa 5 nhóm xã hội là 8,1 lần, đến năm 2020 khoảng cách này tăng lên 10 lần(11).

3. Một số định hướng chính sách phát triển tầng lớp trung lưu gắn với trách nhiệm xã hội

Một là, hệ giá trị xã hội: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh” là mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội, thì hiển nhiên phải coi việc trung lưu hóa xã hội gắn với gia tăng trách nhiệm xã hội của tầng lớp trung lưu chính là cơ sở góp phần tạo nền tảng cho sự phát triển xã hội: nhanh, hài hòa và bền vững.

Các nghiên cứu gần đây đều đưa ra điểm chung: dự báo quy mô của tầng lớp trung lưu ở Việt Nam sẽ tăng lên một cách nhanh chóng, dựa vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong vài thập kỷ tới. Song, sự mở rộng và phát triển tầng lớp trung lưu chưa phải là điều kiện cốt lõi có thể tạo dựng sự phát triển bền vững của xã hội, cũng như đáp ứng mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước. Do đó, Việt Nam cần thúc đẩy phát triển mạnh tầng lớp trung lưu gắn với trách nhiệm xã hội theo tinh thần của Đại hội XIII của Đảng; với quy mô, đặc điểm, vị thế và vai trò xã hội tương xứng, tích cực trên các khía cạnh: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường.

Hai là, cần hiện thực hóa sự thành công phương châm coi giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ là quốc sách hàng đầu; thúc đẩy mạnh hơn việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo hướng minh bạch, đúng quy luật; xây dựng Nhà nước pháp quyền, thực hiện dân chủ hóa xã hội gắn liền với kỷ cương xã hội… Đây thực sự là những nguồn lực, động lực quan trọng quyết định sự phát triển mạnh tầng lớp trung lưu gắn với trách nhiệm xã hội ở Việt Nam.

Bên cạnh đó, để phát triển tầng lớp trung lưu hướng đến mục tiêu trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào năm 2045, cần quan tâm nghiên cứu, ban hành chính sách, pháp luật liên quan đến tầng lớp trung lưu trong tổng thể các chính sách và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong bối cảnh mới. Mà nền tảng xuyên suốt là bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; vừa khuyến khích, tạo điều kiện phát triển, vừa tăng cường quản lý, kiểm soát, định hướng tầng lớp trung lưu.

Ba là, để phát triển tầng lớp trung lưu ở Việt Nam theo định hướng: nhanh, hài hòa, bền vững và trách nhiệm xã hội, trước hết phải bảo đảm tư duy hệ thống trong xây dựng môi trường và phát huy một cách đồng bộ các vấn đề: (1) thể chế, hệ thống chính sách vĩ mô, các yếu tố tác động của thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự phân công lao động xã hội về mặt nghề nghiệp và vị thế xã hội; (2) các đặc trưng vùng: điều kiện kinh tế tự nhiên, sơ sở hạ tầng và văn hóa của từng tỉnh/thành; (3) các yếu tố thuộc về cá nhân: sự khác nhau về năng lực (thể chất, trí tuệ), điều kiện, cơ may; sự cống hiến, đóng góp thực tế của mỗi cá nhân cho xã hội; (4) cơ hội, năng lực của các hộ gia đình và cộng đồng trong tiếp cận các nguồn lực cho phát triển(12).

Bốn là, trong hoạch định, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh – tế xã hội nói chung và chính sách liên quan đến tầng lớp trung lưu nói riêng, cần tăng cường tính kết nối, đồng bộ. Từ đó sẽ phát huy tối đa sức mạnh, khả năng tác động, mức độ thành công; cũng như phát hiện được sự bất cập của từng chính sách phát triển kinh tế – xã hội và tầng lớp trung lưu trong tổng thể mục tiêu phát triển đất nước: nhanh, hài hòa và bền vững và bảo đảm định hướng XHCN.

Năm là, bên cạnh hoạt động, phương thức quản lý nhà nước cần gia tăng tư duy, phương pháp và mô hình quản lý phát triển xã hội nhằm tác động phù hợp và hiệu quả đến các quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung và phát triển tầng lớp trung lưu nói riêng trong bối cảnh mới. Trong đó cần nhấn mạnh vai trò tham gia đa chủ thể quản lý, bằng nhiều hệ thống công cụ quản lý; quan tâm và tập trung vào những vấn đề mà quản lý nhà nước chưa vươn tới, gặp khó khăn, ít hiệu quả… Thí dụ: để kiểm soát xã hội, kiểm soát quyền lực, kiểm soát tham nhũng… có hiệu lực, hiệu quả cần phát huy vai trò tham gia của nhiều chủ thể xã hội (trong đó có tầng lớp trung lưu) và thông qua hệ thống công cụ tác động đồng thời bởi các thiết chế xã hội: thiết chế pháp luật, thiết chế chính trị, thiết chế kinh tế, thiết chế gia đình, thiết chế giáo dục, thiết chế đạo đức, thiết chế văn hóa, thiết chế tôn giáo, thiết chế truyền thông, thiết chế dư luận xã hội…

Sáu là, chìa khóa để thúc đẩy động lực mở rộng tầng lớp trung lưu ở Việt Nam là tạo ra nhiều việc làm có chất lượng hơn, gắn với việc tăng năng suất lao động và tiền lương. Do đó, cần tập trung thúc đẩy hệ thống chính sách phát triển tầng lớp trung lưu thông qua các chính sách: phân bổ lại sản xuất, sắp xếp lại lao động nhằm hướng tới những kỹ năng cao hơn, nâng cao hiệu quả lao động cũng như toàn nền kinh tế, từ đó bảo đảm hướng tới nâng cao đời sống, sự hài lòng và hạnh phúc của nhân dân.

Bảy là, thúc đẩy truyền thông, giáo dục nâng cao sự hiểu biết, ý thức và trách nhiệm chính trị – xã hội của tầng lớp trung lưu Việt Nam đối với phát triển bền vững và ổn định của đất nước. Để bảo đảm mục tiêu trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa cần bảo đảm động lực thúc đẩy cho tầng lớp trung lưu hành động không chỉ là lợi ích xã hội mà còn là giá trị xã hội. Đó là việc thúc đẩy cho mỗi cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu Việt Nam hướng tới lợi ích hài hòa và các giá trị tiến bộ, nhân văn, vì hạnh phúc bền vững trong bối cảnh mới, như: (1) tiến bộ, công bằng và bình đẳng xã hội; (2) cơ hội và khát vọng, năng lực làm sự giàu có chính đáng, hợp pháp; (3) sự tự do sáng tạo, tích cực thực hành dân chủ gắn với kỷ cương, kỷ luật trong xã hội; (4) sự đồng thuận, đoàn kết hữu cơ, “cùng thắng” và công dân toàn cầu…

Việc định hướng xây dựng, “lợi ích hài hòa”, “xã hội giá trị” là quá trình lâu dài, do đó cần có sự lãnh đạo thống nhất, trực tiếp và liên tục của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tám là, đẩy mạnh việc “rút ngắn khoảng cách”, tình trạng không tương thích giữa cách thức, mục tiêu học tập, giáo dục – đào tạo, bồi dưỡng với yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội nói chung và tầng lớp trung lưu nói riêng trong bối cảnh mới. Muốn vậy, cần xử lý tốt mối quan hệ giữa mục tiêu giáo dục – đào tạo nhằm tạo ra những chủ thể xã hội có tính sáng tạo, có tinh thần dân chủ, tự do gắn với trách nhiệm xã hội và kỷ cương, kỷ luật cao. Do đó, quá trình giáo dục – đào tạo, bồi dưỡng, xã hội hóa cần nhấn mạnh tính phù hợp, tương tác xã hội thường xuyên, khả năng tự học hỏi lẫn nhau của các chủ thể xã hội.

Chín là, để nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá và đưa ra dự báo mức độ phát triển, vai trò của tầng lớp trung lưu ở Việt Nam một cách khoa học và hiệu quả, cần có những tiếp cận hệ thống phức hợp, toàn diện trên nhiều cấp độ.

Cần thiết xây dựng bộ chỉ báo đo lường định tính và định lượng tiếp cận trên nhiều phương diện, như: (i) thu nhập, tài sản và tiêu dùng, trong đó đặc trưng cơ bản nhất của tầng lớp trung lưu là thường có vốn tài sản ở mức bậc trung của xã hội, có vai trò quan trọng trong định hướng tiêu dùng nội địa theo hướng lành mạnh; (ii) nghề nghiệp, tầng lớp trung lưu gồm những người chủ yếu lao động trí óc hoặc quản lý, đóng vai trò quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp và cơ cấu lao động; (iii) văn hóa – lối sống, tầng lớp trung lưu có vai trò tăng trưởng tri thức, kiến tạo văn hóa và lối sống mới, có ảnh hưởng lan tỏa lớn trong xã hội; (iv) vị thế xã hội và địa vị kinh tế của tầng lớp trung lưu với những tác động của tầng lớp này đến các tầng lớp khác trong xã hội.

———————

Chú thích:

(1) Khái niệm tầng lớp trung lưu trong bài viết được xây dựng trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả Bùi Thế Cường, Tô Duy Hợp, Trịnh Duy Luân, Nguyễn Đình Tấn, Tạ Ngọc Tấn, Bùi Thị Minh Ngọc.
(2) Trịnh Duy Luân: “Nghiên cứu về tầng lớp trung lưu: Từ kinh nghiệm châu Á đến thực tiễn Việt Nam”, Tạp chí Xã hội học, số 2-2017.
(3), (9), (10) Bùi Thế Cường: Một trình bày thống kê về giai cấp trung lưu và công nhân lao động ở Việt Nam thập niên 2010, Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một, số 5-2020.
(4), (12) Trần Thị Minh Ngọc: “Tầng lớp trung lưu và một số vấn đề đặt ra trong nghiên cứu giai tầng này ở Việt Nam”, Tạp chí Xã hội học, số 3-2013.
(5), (6), (7) ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, t.I, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr.14, 166-167, 265.
(8) Trần Thị Minh Ngọc: Một số đặc điểm và vai trò của tầng lớp trung lưu trong phát triển xã hội ở Việt Nam, Tạp chí Xã hội học, số 4-2015.
(11) Bùi Thế Cường, Trương Sỹ Ánh: Giai tầng xã hội dự trên thu nhập ở Việt Nam, Tạp chí Xã hội học, số 2-2020.

Theo TẠP CHÍ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Tags: ,